Hiện nay, có rất nhiều trường hợp khi sinh con ra đã không đăng ký khai sinh cho con luôn mà đợi một thời gian sau hoặc khi chuẩn bị con đi học rồi mới đăng ký khai sinh. Vậy để lâu như vậy có đăng ký khai sinh được không và có bị xử phạt gì không? Thời hạn khai sinh đúng hạn là bao nhiêu ngày? Bài viết dưới đây của Luật sư X sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn: |
https://www.youtube.com/watch?v=uAPjzQZrDEM
Căn cứ:
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Nghị định 123/2015/NĐ – CP hướng dẫn luật hộ tịch;
- Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp, hôn nhân và gia đình, thi hành án dân sự, phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.
Nội dung tư vấn:
1. Thời hạn khai sinh đúng hạn
Theo Điều 15 Luật hộ tịch năm 2014 có quy định về thời hạn khai sinh như sau:
Điều 15. Trách nhiệm đăng ký khai sinh
1. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con, cha hoặc mẹ có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho con; trường hợp cha, mẹ không thể đăng ký khai sinh cho con thì ông hoặc bà hoặc người thân thích khác hoặc cá nhân, tổ chức đang nuôi dưỡng trẻ em có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em.
2. Công chức tư pháp – hộ tịch thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc đăng ký khai sinh cho trẻ em trên địa bàn trong thời hạn quy định; trường hợp cần thiết thì thực hiện đăng ký khai sinh lưu động
Như vậy, trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ phải đi khai sinh cho con. Nếu không thể đi được thì nhờ ông, bà hoặc người thân thích đi làm giùm.
2. Thủ tục đăng ký khai sinh đúng hạn
Bước 1: Người đi đăng ký khai sinh (cha, mẹ, ông, bà hoặc người thân thích khác của trẻ hoặc cá nhân, tổ chức nhận nuôi dưỡng trẻ) chuẩn bị những giấy tờ sau:
- Bản chính Giấy chứng sinh (do Bệnh viện, Cơ sở y tế nơi trẻ sinh ra cấp).
- Nếu không có giấy chứng sinh thì phải có văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh.
- Nếu không có người làm chứng thì phải có giấy cam đoan về việc sinh.
- Bản chính một trong các giấy tờ tùy thân: Hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
- Giấy chứng nhận kết hôn (nếu cha, mẹ của trẻ đã đăng ký kết hôn).
- Sổ Hộ khẩu (hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể, Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn của cha, mẹ trẻ).
- Tờ khai đăng ký khai sinh ( mẫu sẵn).
Bước 2: Nộp và xuất trình các giấy tờ trên tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Lưu ý:
- Nếu người cha hoặc mẹ đăng ký thường trú ở một nơi nhưng thực tế đang sinh sống, làm việc ổn định ở nơi khác thì Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi đó cũng có quyền đăng ký khai sinh cho trẻ.
- Nếu cha, mẹ không có Hộ khẩu thường trú thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cha, mẹ đăng ký tạm trú thực hiện việc đăng ký khai sinh cho trẻ.
- Nếu không xác định được nơi cư trú của cha, mẹ thì nộp tại Uỷ ban nhân dân cấp xã, nơi trẻ đang sinh sống trên thực tế.
- Có yếu tố nước ngoài: Nếu trẻ em sinh ra tại Việt Nam mà cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam còn người kia là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch; cha hoặc mẹ là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước còn người kia là công dân Viêt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; cha và mẹ là người nước ngoài hoặc người không quốc tịch thì nộp giấy tờ đăng ký khai sinh tại Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của người cha hoặc người mẹ.
Bước 3: Tiếp nhận hồ sơ đăng ký khai sinh và cấp Giấy khai sinh
- Sau khi nhận và kiểm tra các giấy tờ trên, nếu thấy thông tin khai sinh đầy đủ và phù hợp, công chức Tư pháp – hộ tịch ghi nội dung khai sinh vào Sổ hộ tịch, trình Chủ tịch UBND cấp xã ký vào bản chính Giấy khai sinh. Công chức tư pháp – hộ tịch và người đi đăng ký khai sinh cùng ký tên vào Sổ hộ tịch
- Giấy khai sinh chỉ được cấp 1 bản chính. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai sinh.
- Thời hạn giải quyết cấp giấy khai sinh: trong 1 ngày. Trường hợp cần xác minh, không quá 05 ngày làm việc. Thời gian nhận giấy khai sinh: từ Thứ 2 đến sáng Thứ 7 hàng tuần.
3. Nếu không đăng ký khai sinh đúng hạn sẽ bị xử lý như thế nào?
Nếu bạn đi khai sinh cho con không đúng thời hạn trong vòng 60 ngày kể từ ngày đứa trẻ sinh ra thì bạn sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Điều 27 Nghị định 110/2013/NĐ-CP như sau:
Điều 27. Hành vi vi phạm quy định về đăng ký khai sinh
1. Cảnh cáo đối với người có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em mà không thực hiện việc đăng ký đúng thời hạn quy định.
2. Cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xóa, làm sai lệch nội dung giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
3. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Làm chứng sai sự thật về việc sinh;
b) Cố ý khai không đúng sự thật về nội dung khai sinh;
c) Sử dụng giấy tờ giả để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi làm giả giấy tờ để làm thủ tục đăng ký khai sinh.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Hủy bỏ giấy tờ giả đối với hành vi quy định tại Điểm c Khoản 3, Khoản 4 Điều này.
Như vậy, căn cứ theo quy định trên thì khi khai sinh muộn cho con bạn sẽ chỉ bị phạt cảnh cáo mà không áp dụng hình thức phạt tiền.
Hy vọng bài viết sẽ hữu ích với bạn! Trong trường hợp bạn có nhu cầu về trích lục khai sinh, hãy liên hệ với Luật sư X ngay!